Kỳ thi Suneung

Mục đích

Suneung có mục đích kiểm tra sức học đại học của thí sinh, thống nhất ngành giáo dục trung học bằng cách làm bài thi dựa trên giáo trình trung học, và giúp đại học tuyển sinh bằng cách cung cấp dữ kiện chính xác và khách quan.[15]

Lịch trình[16]

Mọi bài đều có nhiều lựa chọn, trừ đoạn thứ hai của phần toán học ra.

TiếtMônThời gianSố câu hỏiĐiểm sốGhi chú
Thí sinh phải vào phòng thi trước 8:10. Từ tiết hai đến tiết năm thì phải vào 10 phút trước khi bài thi bắt đầu.
1Tiếng Hàn08:40–10:00 (80 phút)45100
Giờ nghỉ: 10:00–10:20 (20 phút)
2Toán học10:30–12:10 (100 phút)30100
  • Chọn hoặc loại 'Ga(가)' hoặc loại 'Na(나)'.
  • 30% (9 trong 30) số câu hỏi là câu tự luận.
Giờ ăn trưa: 12:10–13:00 (50 phút)
3Tiếng Anh13:10–14:20 (70 phút)45100
  • 17 trong 45 câu hỏi là cho bài nghe, từ 13:10, 25 phút hoặc ít hơn
Giờ nghỉ: 14:20–14:40 (20 phút)
4Lịch sử Triều Tiên

Môn phụ (Nghiên cứu xã hội, Khoa học tự nhiên, Giáo dục nghề nghiệp)

14:50–16:32 (102 phút tổng cộng)
Lịch sử Triều Tiên14:50–15:20 (30 phút)2050
  • Cần thiết
Thời gian thu bài thi lịch sử và phát bài thi môn phụ15:20–15:30 (10 phút)
  • Thí sinh không chọn môn phụ về phòng chờ.
Môn phụ thứ nhất15:30–16:00 (30 phút)2050
  • Thí sinh phải làm bài thi theo thứ tự số mã môn in trên bài thi. Ví dụ: vì môn Cuộc sống và Luân lý có mã 1 nên phải chọn làm môn phụ thứ nhất và chọn Luân lý và Tư tưởng làm môn phụ thứ hai vì có mã 2.
  • Thời gian thu bài là hai phút cho mỗi môn.
Thời gian thu bài thi cho môn phụ thứ nhất16:00–16:02 (2 phút)
Môn phụ thứ hai16:02–16:32 (30 phút)2050
Giờ nghỉ: 16:32–16:50 (18 phút)
5Ngoại ngữ/Văn ngôn17:00–17:40 (40 phút)3050
  • Không có bài nghe.

Phần bài

Bài thi bao gồm sáu phần: Quốc ngữ, Toán học, tiếng Anh, Quốc sử, Môn phụ, và Ngoại ngữ hoặc Văn ngôn. Mọi thí sinh đều phải làm phần Quốc sử, nhưng được chọn những phần khác. Song đa số thí sinh chọn hết các phần, ngoại trừ Ngoại ngữ hoặc Văn ngôn. Phần Toán học, thí sinh chọn hoặc ‘loại Ga(가형)’ là khó hoặc ‘loại Na(나형)’ là dễ. Môn phụ chia thành Nghiên cứu xã hội, Khoa học tự nhiên và Giáo dục dạy nghề. Thí sinh được chọn nhiều nhất hai, nhưng được chọn hai bộ môn khác nhau. Ví dụ: được chọn Vật lý II cùng Sinh học I cho môn phụ vì hai môn đều là khoa học tự nhiên, nhưng không được chọn Lịch sử thế giới cùng Nguyên tắc kế toán vì lịch sử là môn nghiên cứu xã hội, nhưng kế toán thì là môn giáo dục dạy nghề. Chỉ những thí sinh đã tốt nghiệp trung cấp nghề mới được chọn phần Giáo dục dạy nghề. Phần Ngoại ngữ hoặc Văn ngôn, thí sinh chỉ chọn một. Phần lớn các trường đại học hạng cao đều yêu cầu ứng viên phải thi hai môn khoa học tự nhiên và toán học loại Ga trong nếu xin vào chuyên ngành STEM. Trong trường hợp này thì cũng không chấp nhận tổ hợp các môn phụ trong cùng lĩnh vực, như Vật lý I + Vật lý II.[15]

Quốc ngữ

Phần Quốc ngữ xét năng lực đọc, hiểu, và phân tích văn tiếng Hàn nhanh và chính xác. Có 45 câu hỏi chia thành bốn đoạn:

  • Nói viết (10 câu): bao gồm ba đoạn trích có mười câu hỏi. Đoạn một là bài giảng hoặc tiết mục phát thanh, đoạn hai là cuộc tranh luận về một bài viết, đoạn ba là bài luận. Tuy có chữ ‘nói’, nhưng thí sinh chỉ đọc.
  • Ngữ pháp (5 câu): xét kiến thức ngữ pháp tiếng Hàn và Hangul. Bao gồm năm câu hỏi, hai câu có đoạn trích riêng. Thí sinh cần biết tiếng Hàn thay đổi như thế nào từ thế kỷ 15.
  • Đọc (15 câu): bao gồm ba bài viết, mỗi bài có từ bốn đến sáu câu hỏi. Khét tiếng không chỉ vì dài mà còn do liên hệ tới những chủ đề trừu tượng và phức tạp, như vật lý, kỹ thuật, kinh tế học, pháp luật, triết học, và mỹ học. Gần đây, các chủ đề gộp lại với nhau. Thí sinh trả lời câu hỏi có dạng như “(Trong năm câu bên dưới) câu nào KHÔNG đồng ý với đoạn trích bên trên?” hoặc “Theo đoạn trích, câu nào giải thích đúng ví dụ sau?”
  • Văn học (15 câu): bao gồm bốn đoạn trích, mỗi đoạn có từ ba đến sáu câu hỏi. Đoạn một so sánh tiểu thuyết Hàn Quốc hiện đại với kịch bản, đoạn hai so sánh hai bài thơ hiện đại, đoạn ba trích từ tiểu thuyết hoặc pansori, đoạn bốn là bài thơ. Cả đoạn ba lẫn đoạn bốn đều sáng tác vào thời trung cổ.

Toán học

Phần Toán học chia thành loại Ga và loại Na. Ga xét vi tích phân, hình học, véc-tơ, xác suất, và thống kê, đều dạy ở trung học, thí sinh xin vào ngành khoa học tự nhiên chọn. Na xét chỉ xác suất và thống kê, thí sinh xin vào nhân văn chọn. Phần lớn các thí sinh chọn loại Ga.

LoạiMôn cơ sở
GaVi tích phân
Hình học và véc-tơ
Cả haiXác suất và thống kê

Môn phụ

Môn phụLĩnh vựcMônChuyên ngành có liên quan
Nghiên cứu xã hộiLuận lýCuộc sống và luân lýTriết học
Luân lý và tư tưởng
Địa lýĐịa lý Triều TiênĐịa lý
Địa lý thế giới
Lịch sửLịch sử Đông ÁLịch sử
Lịch sử thế giới
Chính trị họcChính trị và pháp luậtPháp luật

Chính trị học

Quan hệ quốc tế

Kinh tế họcKinh tế học
Xã hội và văn hóaXã hội học

Nhân loại học

Khoa học tự nhiênVật lýVật lý IVật lý
Vật lý II
Hóa họcHóa học IHóa học
Hóa học II
Sinh họcSinh học ISinh học
Sinh học II
Khoa học Trái ĐấtKhoa học Trái Đất IĐịa chất học

Vật lý thiên văn

Khoa học Trái Đất II
Giáo dục nghề nghiệpKhoa học nông nghiệpHiểu rõ nông nghiệp
Đại cương công nghệ nông nghiệp
Kỹ thuậtKỹ thuật tổng hợp
Đại cương vẽ
Thương mạiKinh tế thương mại
Nguyên tắc kế toán
Hải dương họcHiểu rõ hải dương
Đại cương ngành đánh cá và vận tải biển
Kinh tế gia đìnhSự phát triển của con người
Hiểu rõ ngành dịch vụ

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Suneung http://edition.cnn.com/2011/11/10/world/asia/south... http://www.economist.com/node/21541713 http://krdic.naver.com/detail.nhn?docid=9388600 http://navercast.naver.com/contents.nhn?rid=42&con... http://news.naver.com/main/read.nhn?mode=LPOD&mid=... http://terms.naver.com/entry.nhn?docId=67258&cid=8... http://www.segye.com/content/html/2009/03/12/20090... http://www.sportsworldi.com/Articles/SWIssue/Artic... http://encykorea.aks.ac.kr/Contents/Index?contents... http://www.doopedia.co.kr/doopedia/master/master.d...